Chứng khoán là gì


Trong 2 bài viết trước chúng tôi đã giới thiệu tổng qua về "Thị trường tài chính", "Thị trường chứng khoán". Trong nội dung bài viết này chúng tôi sẽ đi sâu vào giới thiệu về chứng khoán với các nội dung:
1.      Khái niệm về chứng khoán
2.      Đặc điểm của chứng khoán
3.      Các loại chứng khoán ( trong mục này chúng tôi sẽ đi sâu vào 3 sản phẩm chứng khoán) gồm:
            - Cổ phiếu
- Chứng chỉ quỹ, so sánh CCQ với cổ phiếu
- Trái phiếu, so sánh trái phiếu với cổ phiếu
Sau đây chúng tôi xin đi sâu vào nội dung bài viết

Khái niệm về chứng khoán:
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán, là những tài sản tài chính, vì nó mang lại thu nhập và khi cần, người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về.
Theo Luật CK: chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Đặc điểm của chứng khoán:
Có ba thuộc tính là tính sinh lời, tính rủi ro và tính thanh khoản:
-         Sinh lời = lợi tức + chênh lệch giá
-         Rủi ro: Sự biến động của thu nhập kỳ vọng
-         Thanh khoản: khả năng chuyển đổi chứng khoán thành tiền và tài sản khác.
Các loại chứng khoán
-         Cổ phiếu
-         Trái phiếu
-         Chứng chỉ quỹ
-         Chứng khoán phái sinh
-         Chứng khoán có thể chuyển đổi

1.      Cổ phiếu:
1.1.  Khái niệm cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. (LDN 2014)
Cổ phiếu gồm cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.

1.2.  Đặc điểm cổ phiếu:

1.3.  Cổ phiếu phổ thông:
1.3.1.     Khái niệm cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông là chứng nhận góp vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn vào công ty cổ phần. Là một loại chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại của công ty .
Khi công ty bị phá sản, cổ đông phổ thông là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
Quyền lợi: quyền hưởng cổ tức, quyền tiên mãi, biểu quyết...
1.3.2.     Phân loại cổ phiếu phổ thông:
Căn cứ vào hoạt động của công ty cổ phần:
                                                         -            Cổ phiếu thượng hạng (Blue chip stocks)
                                                         -            Cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks)
                                                         -            Cổ phiếu thu nhập (Income stocks)
                                                         -            Cổ phiếu phòng vệ (defensive stocks)
                                                         -            Cổ phiếu chu kỳ (cyclical stocks)
                                                         -            Cổ phiếu theo mùa (seasonal stocks)
Căn cứ vào nguyên tắc thực hiện quyền:
                                                         -            Cổ phiếu vô danh
·        Không ghi tên người sở hữu
·        Không hạn chế chuyển nhượng
·        Số lượng phát hành lớn nhất
                                                         -            Cổ phiếu ký danh
·        Có ghi tên người sở hữu
·        Thủ tục chuyển nhượng phức tạp
·        Giới hạn đối tượng nắm giữ
Một số loại cổ phiếu khác:
                                                         -            Cổ phiếu của cổ đông sáng lập: là cổ phiếu do cổ đông
                                                         -            sáng lập nắm giữ tại thời điểm thành lập CTCP .
                                                         -            Cổ phiếu thưởng
                                                         -            Cổ phiếu quỹ
1.4.  Cổ phiếu ưu đãi
1.4.1.     Khái niệm cổ phiếu ưu đãi:
Vừa có đặc điểm giống cổ phiếu thường vừa có đặc điểm giống trái phiếu.
Là loại giấy chứng nhận cổ đông được ưu tiên so với cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế về quyền hạn đối với công ty góp vốn.
Đặc điểm
                                 -            Là chứng khoán vốn, có thời hạn vô hạn
                                 -            Có cổ tức cố định
                                 -            Đa số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền biểu quyết
                                 -            Chủ sở hữu được chia tài sản thanh lý trước chủ sở hữu cổ phiếu thường
1.4.2.     Phân loại cổ phiếu ưu đãi:
                                 -            Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
                                 -            Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
                                 -            Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
                                 -            Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường
                                 -            Cổ phiếu ưu đãi khác do Điều lệ Cty quy định
1.4.3.     So sánh CP phổ thông và CP ưu đãi:

1.5.  Cổ phiếu Bluechip
Là cổ phiếu hạng cao của các công ty có lịch sử phát triển lâu đời, vững mạnh về khả năng sinh lời và chi trả cổ tức.
Ví dụ: tại Mỹ, 30 công ty lớn nhất, 30 cổ phiếu "Blue chip" được lựa chọn để xây dựng nên chỉ số công nghiệp DowJones.
1.6.  Cổ phiếu tăng trưởng
Cổ phiếu được phát hành bởi những công ty đang trên đà tăng trưởng nhanh. Công ty này thường quan tâm đến việc đầu tư để mở rộng sản xuất, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, thường giữ lại hết lợi nhuận để tái đầu tư. Do đó cổ tức thường rất ít hoặc không có.
1.7.  Cổ phiếu thu nhập
Là loại cổ phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung bình trên thị trường, thích hợp cho các nhà đầu tư hướng tới việc nhận cổ tức, tuy nhiên tiềm năng phát triển của công ty không lớn.
1.8.  Cổ phiếu phòng vệ
Cổ phiếu phòng vệ là những cổ phiếu có biến động thấp hơn so  với biến động chung của toàn thị trường.
Cổ phiếu phòng vệ (CPPV) không được ưa thích trong thời kỳ tăng trưởng của TTCK nhưng sẽ được chú ý nhiều trong giai đoạn khó khăn do tốc độ giảm giá chậm hơn và khả năng trụ giá cũng tốt hơn. Với TTCK Việt Nam, nhóm CPPV cũng đã xuất hiện từ khá lâu, tiêu biểu là nhóm cổ phiếu ngành năng lượng như ngành điện, sữa, dược phẩm y tế, tiêu dùng..
1.9.  Cổ phiếu chu kỳ
Cổ phiếu có tính chu kỳ: là cổ phiếu có thu nhập theo chu kỳ kinh tế như các ngành thép, xi măng, thiết bị, động cơ, xây dựng…
Cổ phiếu theo mùa: Là cổ phiếu của những công ty cổ phần sản xuất, kinh doanh theo mùa vụ.

2.      Chứng chỉ quỹ
2.1.  Khái niệm CCQ:
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán: chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của người đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán (quỹ đại chúng) (Theo Luật chứng khoán 2006)
CCQ do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ đại chúng phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc một số đơn vị quỹ. CCQ có ưu điểm:
                                 -            Phù hợp với nhà đầu tư nhỏ, ít vốn.
                                 -            Phù hợp với nhà đầu tư ít kiến thức, thời gian
                                 -            phân tích, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp.
                                 -            Đa dạng hóa danh mục đầu tư: giảm rủi ro
                                 -            Giảm chi phí giao dịch, bảo toàn vốn
2.2.  So sánh CCQ với cổ phiếu:
Giống nhau
Khác nhau
- Là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu
- Hưởng lợi nhuận trên phần vốn góp
- Được niêm yết trên TTCK
- Cổ phiếu là phương tiện huy động vốn của một công ty kinh doanh, CCQ là phương tiện để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán.
- Chủ sở hữu cổ phiếu có quyền biểu quyết hay k, CCQ  thì không mọi quyền đều do công ty QLQ quyết định.

3.      Trái phiếu
3.1.  Khái niệm trái phiếu:
Trái phiếu là loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận một khoản nợ dài hạn của tổ chức phát hành đối với người sở hữu trái phiếu (trái chủ). Trong đó tổ chức phát hành cam kết trả khoản nợ cùng với tiền lãi cho người sở hữu trái phiếu trong một khoảng thời gian xác định.

3.2.  Đặc điểm trái phiếu:
Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của chủ thể phát hành.
Trái phiếu có thời hạn và mệnh giá để xác định rõ số tiền nợ và thời hạn nợ. Mệnh giá trái phiếu là cơ sở để tính lãi cho người sở hữu trái phiếu.
Người sở hữu trái phiếu được hưởng trái tức ở một mức cố định (đối với loại trái phiếu coupon), không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Thời hạn của trái phiếu là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, chủ thể phát hành sẽ thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả vốn gốc.
• Trái phiếu ngắn hạn: thời hạn từ 1 – 5 năm
• Trái phiếu trung hạn: thời hạn từ 5 – 10 năm
• Trái phiếu dài hạn: từ 10 năm trở lên
3.3.  Phân loại trái phiếu:
Căn cứ vào chủ thể phát hành:
                                 -            Trái phiếu chính phủ (government bond): do chính phủ
                                 -            trung ương và chính quyền địa phương phát hành
                                 -            Trái phiếu công ty (corporate bond): do doanh nghiệp phát
                                 -            hành
Căn cứ theo phương thức trả lãi coupon:
                                 -            Trái phiếu được trả lãi định kỳ (coupon bond)
                                 -            Trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon bond)
                                 -            Trái phiếu có lãi suất thả nổi
3.3.1.     Trái phiếu do chính phủ
Trái phiếu do chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và cũng là loại chứng khoán có tính thanh khoản cao.
Tại Việt Nam, trái phiếu chính phủ bao gồm: tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc , trái phiếu đầu tư, trái phiếu đô thị.
3.3.2.     Trái phiếu công ty
Là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả gốc và lãi của công ty phát hành. Trái phiếu công ty có nhiều loại như:
- Trái phiếu có thế chấp (mortgage bond)
- Trái phiếu không thế chấp (debenture bond)
- Trái phiếu có thể chuyển đổi (convertible bond)
- Trái phiếu có điều khoản thu hồi (callable bond)
Căn cứ vào lợi tức:
- Trái phiếu trả lãi định kỳ (Coupon bonds)
- Trái phiếu chiết khấu (zero coupon bonds)
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi (floating rate bonds)
Căn cứ vào phạm vi lưu thông:
- Trái phiếu nội địa
- Trái phiếu quốc tế
- Trái phiếu Châu Âu, Châu Á.
3.4.  So sánh cổ phiếu và trái phiếu
3.4.1.     Xét về khía cạnh kinh doanh

3.4.2.     Xét về khía cạnh nhà đầu tư

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét