CHỨNG QUYỀN (WARRANTS)



Khái niệm:
Theo Luật chứng khoán 2006: “Chứng quyền là loại CK được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu CK được quyền mua một số CPPT nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định”
Phân loại:
Chứng quyền cổ phiếu truyền thống (stock warrant)
- Là một quyền chọn mua cổ phiếu thường của một doanh nghiệp do chính doanh nghiệp đó phát hành.
- Đặc điểm và cơ chế vận hành của chứng quyền cổ phiếu cũng giống như một quyền chọn mua cổ phiếu.
- Mục đích chính là huy động vốn cho doanh nghiệp.
- CQ CP tạo hiệu ứng pha loãng cổ phiếu đối với CP của các cổ đông hiện tại.
- NĐT muốn hiện thực hóa lợi nhuận thì đem bán CQ CP trên TTCK.
Ví dụ:
Ngày 9/10/2009, FPT phát hành 1800 TPDN mệnh giá 1 tỷ đồng, tổng giá trị trái phiếu phát hành là 1.800 tỷ đồng. Theo phương án phát hành, cứ 1 tỷ đồng mệnh giá trái phiếu sẽ được kèm theo 1.158 chứng quyền, 1 chứng quyền được quyền mua 10 cổ phần FPT với giá mua cổ phiếu theo chứng quyền là 92.025 đồng/cổ phần. FPT cam kết tỷ lệ pha loãng không quá 15% vốn điều lệ tại ngày phát hành.
Chứng quyền kinh doanh (covered warrant)
                                 -            CW là một cách gọi khác của hợp đồng quyền chọn mua, bán
                                 -            CK được áp dụng rộng rãi tại một số quốc gia như Anh, Úc, Canada, Pháp, Đức, Phần Lan, Nhật Bản, Hồng Kong và Singapore.
                                 -            Công cụ này cho phép người nắm giữ có quyền (nhưng không phải là nghĩa vụ) mua hoặc bán một tài sản cơ sở với giá được định trước (gọi là giá thực hiện) tại ngày đáo hạn.
                                 -            Mục tiêu của CW là cho phép sử dụng đòn bẩy tài chính trong việc QTRR danh mục đầu tư hoặc đầu tư CK mà không nhằm mục tiêu tăng vốn cho doanh nghiệp như chứng quyền truyền thống.
Có hai loại CW:
                                 -            Chứng quyền mua (call warrant) cho phép người nắm giữ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được mua một tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào ngày hôm trước ngày đáo hạn.
                                 -            Chứng quyền bán (put warrant) cho phép người nắm giữ có quyền nhưng không phải là nghĩa vụ được bán một tài sản cơ sở với mức giá được định trước vào hoặc trước ngày đáo hạn.
* Điểm khác biệt giữa chứng quyền cổ phiếu truyền thống và CW là chủ thể phát hành (thông thường là các ngân hàng đầu tư).
Việc tất toán CW có thể được thực hiện bằng cách bên bán thanh toán phần chênh lệch giữa giá hiện tại của cổ phiếu và giá thực hiện quyền cho nhà đầu tư.
Khác với chứng quyền cổ phiếu truyền thống, việc phát hành và thực hiện CW không làm ảnh hưởng đến lượng tài sản cơ sở lưu hành trên thị trường.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét